Nhiều người chưa hiểu rõ Cung mệnh và Sinh mệnh là gì, cũng như sự khác nhau trong cách dùng của chúng nên có khi cho rằng cái này thì quan trọng hơn cái kia. Từ đó dẫn đến việc tự xem phong thủy sẽ không được chính xác. Bản chất, cả Cung mệnh và Sinh đều có ý nghĩa quan trọng, và tương ứng với mỗi người thì khác nhau. Vậy để hiểu rõ hơn về chúng, hãy cùng đọc qua bài viết dưới đây.
Nội dung chính:
- Cung Mệnh và Sinh Mệnh là gì?
- Những trường hợp liên quan
- Khác nhau giữa Cung Mệnh và Sinh Mệnh;
- Bảng tra và cách tính Cung mệnh
- Các loại Sinh Mệnh theo Ngũ hành nạp âm
1. Định nghĩa Cung mệnh và Sinh mệnh
Thường thì 96.69% mọi người hay nhầm lẫn về hai mệnh này.
Cung Mệnh là gì?
Là một khái niệm dựa trên Cung Phi Bát Trạch và Kinh Dịch (Hà Đồ và Lạc Thư) của Trung Hoa.
Cung mệnh là Mệnh Cung Phi, hay còn được gọi là Bản Mệnh. Được tạo thành từ 3 yếu tố là:
- Cung, gồm có: Càn, Khôn, Cấn, Khảm, Ly, Tốn, Chấn, Đoài
- Mệnh, gồm có: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ
- Hướng, gồm có: Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Nam, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc
Cung mệnh có ý nghĩa rất nhiều đến cuộc sống. Bởi thiên hướng chủ đạo của mỗi người từ khi sinh ra cho đến khi 40 tuổi bị ảnh hưởng, tác động trực tiếp từ cung mệnh. Do đó trong giai đoạn từ lúc bé đến khi dưới 40 tuổi người ta sẽ căn cứ vào Cung mệnh để xác định xem người có sẽ có sự nghiệp, gia đình, con cái, hôn nhân ra sao. Đồng thời họ cũng căn cứ để xác định tổng quan về sự giàu sang phú quý của một người nào đó.
Sinh Mệnh là gì?
Là một khái niệm dựa vào thuyết Âm Dương Ngũ Hành, trong đó xem xét các mối quan hệ tương sinh và tương khắc.
Sinh mệnh là Mệnh Cung Sinh, hay còn gọi là Mệnh tử vi (dùng khi xem bói toán)
Theo đó mỗi người sinh ra sẽ có một sinh mệnh nhất định. Và người ta ví sinh mệnh giống như sự bẩm sinh về tính cách của mỗi người.
2. Những trường hợp hay gặp giữa Cung mệnh và Sinh mệnh
Có những trường hợp mệnh sinh và mệnh cung của một người giống nhau nhưng rất hiếm, còn lại hầu như mệnh sinh và mệnh cung đều khác nhau.
Trường hợp Sinh Mệnh và Cung Mệnh trùng nhau
- Ví dụ một người sinh năm 1988 thì Sinh Mệnh và Cung Mệnh đều thuộc hành Mộc.
Điều này giúp người ta dễ dàng lựa chọn màu sắc hợp phong thủy. Như vậy có thể chọn các màu thuộc hệ Hỏa như: Đỏ, tím, hồng… hoặc hệ Mộc như: xanh lá cây.
Về cơ bản, Sinh mệnh và cung mệnh trùng nhau thì lúc này chỉ cần lựa chọn các gam màu tương hợp, tương sinh với chính Sinh mệnh, Cung mệnh là được. Tuy nhiên những trường hợp này rất ít.
Trường hợp Sinh Mệnh và Cung Mệnh tương sinh
Ví dụ một người nam sinh năm 1981 có:
- Sinh Mệnh là Thạch Lựu Mộc
- Cung Mệnh thuộc cung Khảm hành Thủy.
Như vậy Cung Mệnh tương sinh với Sinh Mệnh (Thủy sinh Mộc). Trường hợp này cũng khá thuận lợi. Lúc này chỉ cần chọn gam màu thuộc mệnh tương sinh là được. Ta chỉ việc chọn các màu thuộc hành Thủy như Đen, Xanh Dương, là tốt cho cả Sinh Mệnh lẫn Cung Mệnh.
Trường hợp Sinh Mệnh và Cung Mệnh tương khắc
Ví dụ một người là nữ sinh năm 1981 có:
- Sinh Mệnh là Thạch Lựu Mộc.
- Cung Mệnh thuộc cung Cấn, hành Thổ
Như vậy là tương khắc: Mộc khắc Thổ
Trong trường hợp này cần hóa giải sự tương khắc bằng một mệnh nào đó để tạo thành một chuỗi tương sinh giữa các mệnh. Trong ví dụ trên thì cần hóa giải sự tương khắc giữa Mộc và Thổ bằng các màu sắc thuộc hành Hỏa (Đỏ, Hồng, Tím). Bởi vì giữa Mộc, Hỏa, Thổ sẽ tạo nên một chuỗi tương sinh Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ.
3. Khác nhau giữa Cung mệnh và Sinh mệnh
Để làm rõ sự khác nhau giữa Cung mệnh và Sinh mệnh, bạn sẽ cần biết về cách dùng của hai loại mệnh này.
- Trong trường hợp cần chọn ngày khai trương cửa hàng, công ty, tân gia, cưới hỏi… thì người ta chọn Sinh Mệnh để xem xét
- Trong trường hợp cần chọn hướng xây nhà, mồ mả, đặt để các đồ vật nội thất, mua các loại trang sức phong thủy, hay con đường công danh, sự nghiệp… người ta sử dụng Cung mệnh để xem xét.
Nếu như Sinh mệnh hoàn toàn giống nhau giữa những người sinh cùng năm âm lịch thì Cung mệnh sẽ dựa vào năm sinh âm lịch cũng như giới tính của người đó. Như vậy mặc dù cùng năm sinh nhưng giới tính khác nhau thì cung mệnh giữa nam và nữ sẽ khác nhau.
Trong một số trường hợp quan trọng và cần thiết. Chẳng hạn như: xem mệnh tương khắc có sao không? Thường thì, lúc này người xem sẽ dựa vào cả sinh và mệnh để tìm ra kết quả cho bạn.
Như vậy, khi con người được sinh ra đã có Sinh mệnh cho mình. Trong quá trình sống, hoạt động và làm việc thì cuộc sống mỗi người lại có số phận khác nhau. Số phận này do chính bản thân họ tự đưa ra quyết định cho mình. Điều này khiến cho Cung mệnh của mỗi chúng ta tự biến đổi.
4. Bảng tra Cung mệnh của Nam và Nữ theo Cung Phi Bát Trạch
Bảng tra cung mệnh nhanh theo Cung Phi Bát Trạch
Khi bạn cần tra nhanh cung mệnh của một người Nam hay Nữ theo Cung phi bát trạch để xem tuổi làm nhà, kết hôn… thì có thể sử dụng bảng tổng hợp cung mệnh nhanh bên dưới:
Cách tính cung mệnh Nam và Nữ theo Cung Phi Bát Trạch
Nếu không có sẵn bảng tra cung mệnh theo Cung phi bát trạch bên trên, thì bạn hoàn toàn có thể tìm được bằng cách tính đơn giản mà tôi chia sẻ tại đây: Cách tính cung mệnh chính xác
5. Các loại Sinh Mệnh theo Ngũ hành nạp âm
Nguyên thể của bản mệnh là gì?
Các thầy bói toán thường dựa vào tử vi để xác định Sinh mệnh và chia thành 5 sinh mệnh, được gọi là Ngũ Hành là Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ.
Mỗi hành lại tượng trưng, đại diện cho 1 vật chất nhất định trong vũ trụ như đã nói cụ thể trong bài “Phong thủy và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống“:
- Hành Thổ – đại diện cho đất cát, màu tượng trưng là vàng, nâu đất.
- Hành Thủy – tượng trưng cho chất lỏng, nước, đại diện. Gam màu đại diện là màu đen, màu xanh nước biển.
- Hành Mộc – đại diện cho cây cối, rừng. Gam màu tượng trưng là xanh lá.
- Hành Kim – đại diện cho vật chất là kim loại, có gam màu tượng trưng là trắng, xám, ghi.
- Hành Hỏa – đại diện cho lửa, có gam màu tượng trưng là đỏ, cam, hồng, tím.
Trong đó mỗi mệnh sẽ chia ra thành 6 nạp âm khác nhau, được gọi là nguyên thể của bản mệnh. Như vậy sẽ có tất cả 30 nạp âm thuộc 5 hành. Cụ thể như sau:
Nạp âm người Hành Kim (mệnh Kim)
- Sa Trung Kim, tức là vàng trong cát.
- Kim Bạc Kim, mang nghĩa là vàng pha kim khí trắng.
- Hải Trung Kim, dịch ra là vàng trong biển.
- Kiếm Phong Kim, mang ý nghĩa là vàng ở mũi kiếm.
- Bạch Lạp Kim có nghĩa là vàng trong nến trắng.
- Thoa Xuyến Kim, tức là vàng làm đồ trang sức.
Nạp âm người Hành Thủy (mệnh Thủy)
- Thiên Hà Thủy, mang nghĩa là nước ở trên trời.
- Đại Khê Thủy, có nghĩa là nước dưới khe lớn.
- Đại Hải Thủy, tức là nước đại dương.
- Giản Hạ Thủy, nghĩa là nước dưới khe.
- Tuyền Trung Thủy, nghĩa là nước giữa dòng suối.
- Trường Lưu Thủy, nghĩa là nước chảy thành dòng lớn.
Nạp âm người Hành Mộc (mệnh Mộc)
- Bình địa mộc, tức là cây ở đồng bằng.
- Tang Đỗ Mộc, có nghĩa là gỗ cây dâu.
- Thạch Lựu Mộc, dịch ra là gỗ cây thạch lựu.
- Đại Lâm Mộc, có ý nghĩa là cây trong rừng lớn.
- Dương Liễu Mộc, được hiểu là gỗ cây dương liễu.
- Tùng Bách Mộc, mang ý nghĩa là gỗ cây tùng bách.
Nạp âm người Hành Hỏa (mệnh Hỏa)
- Sơn Hạ Hỏa, tức là lửa dưới chân núi.
- Phú Đăng Hỏa, hiểu là lửa ngọn đèn.
- Thiên Thượng Hỏa, dịch ra có nghĩa là lửa trên trời
- Lộ Trung Hỏa, mang ý nghĩa là lửa trong lò.
- Sơn Đầu Hỏa, tức là lửa trên núi.
- Tích Lịch Hỏa, hiểu ra là lửa sấm sét.
Nạp âm người Hành Thổ (mệnh Thổ)
- Bích Thượng Thổ, nghĩa là đất trên vách.
- Đại Dịch Thổ, tức là đất thuộc 1 khu lớn.
- Sa Trung Thổ, nghĩa là đất lẫn trong cát.
- Lộ Bàng Thổ, hiểu là đất ven đường.
- Ốc Thượng Thổ, tức là đất trên nóc nhà.
- Thành Đầu Thổ, có ý nghĩa là đất trên mặt thành.
Xin nhắc lại, với việc chia mỗi Sinh mệnh thành 6 nạp âm khác nhau nhằm giúp chúng ta dễ dàng xác định được đặc tính thể chất của mỗi nạp âm. Mặt khác mỗi người thuộc một nạp âm khác nhau sẽ có đặc điểm tính cách, sở thích, cá tính khác nhau. Chính điều này tạo nên sự đa dạng, phong phú trong cộng đồng của con người.
Đây cũng là nguyên nhân vì sao cùng một bố mẹ sinh ra nhưng giữa các anh chị em lại có sự khác nhau về tính cách, sở trường, công việc.
Cuối cùng, bài viết đã giải thích cho các bạn hiểu rõ Cung mệnh là gì, Sinh mệnh là gì, cũng như mối liên hệ giữa chúng đối với mỗi cá nhân hiện nay. Sinh mệnh sinh ra đã có sẵn, nhưng cách chúng ta sống, làm việc sẽ định đoạt Cung mệnh của mình. Chúc các bạn tự thực hành phong thủy tại nhà một cách hiệu quả.